Để khởi kiện, nguyên đơn cần có quyền lợi liên quan, vụ việc thuộc thẩm quyền Tòa án. Thực hiện quyền này bằng cách nộp đơn khởi kiện, cung cấp chứng cứ, tài liệu chứng minh. Quyền khởi kiện có thể bị giới hạn bởi thời hiệu và các điều kiện pháp lý khác.
Mục lục
1. Điều kiện để khởi kiện vụ án dân sự là gì?
a. Quyền khởi kiện vụ án dân sự
Nói đến điều kiện khởi kiện thì điều đầu tiên cần nhắc đến đó là quyền khởi kiện vụ án. Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Đối với quyền khởi kiện theo Bộ luật tố tụng dân sự thì điều cơ bản nhất người khởi kiện cần biết đó là khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc thông qua người khác để khởi kiện. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có đơn khởi kiện của các chủ thể và cũng chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
b. Điều kiện khởi kiện theo bộ luật tố tụng dân sự
- Chủ thể khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự
Người khởi kiện phải có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, lao động, đất đai, nhà ở. Nếu quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm, họ mới có quyền khởi kiện. Những cá nhân không có năng lực hành vi tố tụng phải nhờ người đại diện hợp pháp để thực hiện việc khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Vụ án phải thuộc thẩm quyền của Tòa án
Để vụ án được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Thẩm quyền này được xác định dựa trên loại tranh chấp, cấp Tòa án và lãnh thổ. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền của cơ quan khác, người khởi kiện phải yêu cầu cơ quan đó giải quyết trước.
- Vụ án phải còn thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian người khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Hết thời gian này, họ mất quyền khởi kiện, trừ khi có sự kiện bất khả kháng hoặc người khởi kiện chưa thành niên, bị mất năng lực hành vi dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự
- Sự việc chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật
Nếu vụ án đã được Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực, các đương sự không được khởi kiện lại trừ một số trường hợp đặc biệt như thay đổi mức cấp dưỡng, người quản lý tài sản.
Khi các điều kiện này được đáp ứng, người khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự.
2. Những trường hợp nào không có quyền khởi kiện?
a. Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp nào?
- Không đủ quyền khởi kiện: Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Tố tụng Dân sự hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Chưa đủ điều kiện khởi kiện: Người khởi kiện chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật, tức là đã khởi kiện khi thiếu một trong các yếu tố cần thiết để vụ án được thụ lý.
- Vụ án đã được giải quyết: Sự việc đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ một số trường hợp như yêu cầu ly hôn, thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại, thay đổi người quản lý tài sản, hoặc tranh chấp đòi tài sản chưa được chấp nhận.
- Chưa nộp tạm ứng án phí: Người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án trong thời gian quy định, trừ khi họ được miễn nộp hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
- Vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án: Vụ án khởi kiện không thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án, do đó không được thụ lý.
- Không sửa đổi, bổ sung đơn kiện: Người khởi kiện không thực hiện việc sửa đổi hoặc bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán, hoặc không ghi đầy đủ, chính xác thông tin về người bị kiện, dẫn đến Thẩm phán phải trả lại đơn.
- Rút đơn khởi kiện: Người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện, dẫn đến việc vụ án không được tiếp tục giải quyết.
Khi Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ đính kèm cho người khởi kiện, phải lập văn bản giải thích rõ lý do trả lại. Văn bản này sẽ được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ trả lại sẽ được sao chụp và lưu giữ tại Tòa án để làm căn cứ giải quyết khiếu nại hoặc kiến nghị nếu có yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
b. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong những trường hợp nào?
- Người khởi kiện có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Người khởi kiện phải có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.
- Các yêu cầu có thể khởi kiện lại: Bao gồm yêu cầu ly hôn, thay đổi quyền nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, thay đổi mức bồi thường thiệt hại, thay đổi người quản lý tài sản, người quản lý di sản, người giám hộ, hoặc các vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, hoặc ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu, và theo quy định của pháp luật, được quyền khởi kiện lại.
- Đủ điều kiện khởi kiện: Khi người khởi kiện đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết để khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện khi thuộc một trong những trường hợp:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc các chủ thể theo Điều 186, Điều 187 BLTTDS năm 2015:
-
- Trường hợp người khởi kiện không bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chính mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ đại diện hợp pháp.
- Trường hợp người khởi kiện không thuộc nhóm chủ thể có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng hoặc lợi ích Nhà nước, như quy định tại pháp luật.
Ví dụ: Tổ chức A không phải là tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo khoản 1 Điều 27 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010. Nếu tổ chức này khởi kiện Công ty B về việc bán hàng hóa không đạt chuẩn, gây thiệt hại cho chị C, thì tổ chức A không có quyền khởi kiện thay mặt chị C vì không thuộc đối tượng được phép bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo Điều 187 BLTTDS năm 2015.
- Yêu cầu khởi kiện không đủ căn cứ hoặc không cần xác minh: Đây là trường hợp yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân không cần thu thập chứng cứ, nhưng rõ ràng không có việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc không cần bảo vệ.
Ví dụ: Cụ C qua đời năm 2010, để lại di sản là căn nhà D nhưng không có di chúc. Cụ có con là ông E, người đủ năng lực hành vi dân sự và không bị hạn chế quyền thừa kế theo Điều 621 BLDS năm 2015. Trong trường hợp này, anh H là cháu của ông E không có quyền yêu cầu chia di sản của cụ theo pháp luật, vì quyền thừa kế không thuộc về anh H.
Người chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật:
- Chưa đủ điều kiện khởi kiện là khi người khởi kiện chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình hoặc của người khác. Trong trường hợp này, vụ án có thể bị từ chối hoặc đình chỉ.
Ví dụ: Công ty B ký hợp đồng với ông C yêu cầu làm việc 3 năm sau khi đào tạo, nhưng ông C chỉ làm 1 năm rồi nghỉ. Công ty B muốn khởi kiện đòi lại chi phí đào tạo, nhưng chưa thực hiện thủ tục hòa giải tại cơ quan lao động cấp huyện. Theo Điều 201 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Công ty B chưa đủ điều kiện khởi kiện vì chưa tiến hành hòa giải.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trước khi khởi kiện, theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 và Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tuy nhiên, các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất không yêu cầu hòa giải trước khi khởi kiện.
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Đây là trường hợp mà các tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải được giải quyết bởi cơ quan, tổ chức khác, hoặc tranh chấp đang được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác thụ lý giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ví dụ: Theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thể được giải quyết thông qua các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc bằng hòa giải tại các tổ chức, hiệp hội có thẩm quyền. Nếu vụ tranh chấp đã được cơ quan, tổ chức này tiếp nhận và đang giải quyết, thì vụ việc sẽ không thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án:
- Người khởi kiện có quyền nộp lại đơn khởi kiện trong các trường hợp theo khoản 3 Điều 192 và điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, cùng các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Tòa án không được trả lại đơn khởi kiện vì lý do hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nếu Tòa án trả lại đơn do lý do này sau ngày 01/01/2012 và thời gian khiếu nại đã hết, đương sự vẫn có quyền yêu cầu khởi kiện lại, và Tòa án phải xem xét lại vụ án theo thủ tục chung.
- “Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật” trong Điều 192 là những tình huống được quy định trong các văn bản pháp luật khác hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trong Nghị quyết này:
- Tranh chấp thừa kế tài sản
Nếu trước ngày 01/01/2017, Tòa án trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết vụ án vì hết thời hiệu, nhưng theo Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện vẫn còn, người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại theo điểm d khoản 1 Điều 688 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Nếu vụ án đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại.
- Chia tài sản thừa kế
Nếu trước ngày 01/01/2017, Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án chia di sản thừa kế vì chưa đủ điều kiện khởi kiện, nhưng thời hiệu khởi kiện vẫn còn theo Bộ luật Dân sự năm 2015, người khởi kiện có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế lại. Nếu vụ án đã được giải quyết và có hiệu lực pháp luật, người khởi kiện không có quyền nộp lại đơn khởi kiện.
Trong quá trình khởi kiện, việc tuân thủ các quy định của “Bộ luật tố tụng dân sự” là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Nếu bạn cần hỗ trợ hoặc tư vấn chi tiết, hãy liên hệ Pháp Luật Việt qua tổng đài 1900 996616. Chúng tôi luôn sẵn sàng giúp bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý liên quan